Tiền bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào theo thông tư 28/2015?

Posted by

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp đơn giản Tuy nhiên nhiều người lao động vẫn chưa nắm được quy tắc tính tiền bảo hiểm thất nghiệp chính xác theo các thông tư của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội. Vì vậy trong chuyên mục bài viết ngày hôm nay trên website Tra cứu mã số thuế, chúng tôi tổng hợp và chia sẻ những thông tin liên quan đến vấn đề tính tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. 

Cách tính thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp tính theo thời gian quy định của pháp luật
Bảo hiểm thất nghiệp tính theo thời gian quy định của pháp luật

Trong cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần quan tâm đến thời gian đã đóng bảo hiểm cho đến khi thất nghiệp theo đúng quy định điều 50 Luật Việc làm năm 2013. Trong luật việc làm năm 2013 quy định thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp. Sau đó người lao động nếu đóng đủ thêm 12 tháng thì hưởng thêm một tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng trợ cấp thất nghiệp.

Do đó người lao động khi muốn áp dụng cách tính trợ cấp thất nghiệp có thể dựa vào bảng tổng hợp về quy tắc tính số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau: 

Thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp Số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Dưới 12 tháng Không được nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp
Từ 12 tháng đến 36 tháng Hưởng 3 tháng bảo hiểm thất nghiệp
Trên 36 tháng Áp dụng công thức (tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp/12). Làm tròn số nếu lớn hơn 12 tháng. 

Ví dụ cách tính bảo hiểm thất nghiệp chi tiết năm 2023

Người lao động tham khảo cách tính bảo hiểm thất nghiệp đơn giản
Người lao động tham khảo cách tính bảo hiểm thất nghiệp đơn giản

Người lao động có thể tham khảo cách tính bảo hiểm thất nghiệp liên quan đến tổng số tháng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng và số tiền trợ cấp thất nghiệp. 

Cách tính tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng 

  • Nếu tổng số thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng là 65 tháng → số tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính là 65/12= 5,41 (tháng) được làm tròn là 5 tháng. 
  • Nếu tổng số thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi thất nghiệp là 14 tháng thì người lao động vẫn hưởng 03 tháng bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định. 

Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp như sau: 

Chị Nguyễn Thị Lan làm việc tại một doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu có mức lương trung bình 8 triệu/tháng. Mức lương trung bình trong 6 tháng cuối là 8.5 triệu đồng/tháng. Chị Lan đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 15 tháng trong vòng 20 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy chị Lan thuộc vùng 1 có mức lương tối thiểu năm 2023 là 4.68 triệu đồng/tháng. 

Theo cách tính quy định của Bộ Lao động thông minh và xã hội thì chị Lan sẽ nhận được số tiền bảo hiểm thất nghiệp là: 

  • Tổng số thời gian hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp của chị Lan là 3 tháng vì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của chị trong khoảng từ 12 tháng đến 36 tháng.
  • Mức trợ cấp thất nghiệp của chị Lan được hưởng hàng tháng là 8.5 triệu x 60% = 5.1 triệu đồng/tháng. 

2 cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2023 chuẩn xác 

Lựa chọn cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp chính xác trực tiếp hay online.
Lựa chọn cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp chính xác trực tiếp hay online.

Người lao động nên nắm vững các phương pháp tính toán mức thưởng và thời gian hỗ trợ cách thất nghiệp theo đúng quy định của Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: 

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp đơn giản nhất

Công thức: Mức tiền lương trung bình 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Trong trường hợp 6 tháng liền kề cuối cùng trước khi thất nghiệp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp thì khi tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ áp dụng mức tiền lương của 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật. 

Tổng số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng không được quá 5 lần so với mức lương cơ sở theo chế độ tiền lương của nhà nước quy định đồng thời không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng của người lao động theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp tư nhân. 

4 phần mềm tính bảo hiểm thất nghiệp online 

Website Joboko (https://vn.joboko.com/tinh-muc-huong-bao-hiem-that-nghiep

Website TopCV (https://www.topcv.vn/cong-cu-tinh-muc-huong-bao-hiem-that-nghiep

Website LuatVietnam (https://luatvietnam.vn/tinh-muc-huong-bao-hiem-that-nghiep.html

Website 123job (https://123job.vn/wiki/unemployment-insurance

Người lao động muốn tính tiền bảo hiểm thất nghiệp có thể truy cập vào các trang web. Để thực hiện phương pháp tính tiền bảo hiểm online để biết được chính xác mức hưởng trợ cấp thất nghiệp một cách nhanh chóng. 

Tuy nhiên người lao động cũng cần nắm rõ các thông tin về mức lương thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng và chế độ tiền lương khi nhập các thông tin này trên các trang website tính tiền bảo hiểm thất nghiệp online chính xác.

Hướng dẫn chung về cách tính bảo hiểm thất nghiệp online 

  • Bước 1: Người lao động có thể truy cập bất kỳ trang web nào đã cung cấp phía trên để thực hiện thao tác tính bảo hiểm thất nghiệp.
  • Bước 2: Sau đó cung cấp các thông tin về mức lương số tháng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp vào các ô trống bắt buộc trước khi nhấn nút Tính bảo hiểm. 
  • Bước 3: Khi đã nhận được kết quả tính bảo hiểm thất nghiệp online trên các trang website thì người lao động sẽ biết được số tháng và số tiền hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu

Chuẩn bị hồ sơ và thủ tục sau khi bảo hiểm thất nghiệp tính xong 

Các loại hồ sơ và thủ tục nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
Các loại hồ sơ và thủ tục nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động thuộc các đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của Bộ thương binh và xã hội như sau sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. 

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
  • Đối tượng đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động.
  • Người lao động đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 24 tháng trước ngày kết thúc hợp đồng lao động.
  • Người lao động đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 36 tháng trước khi kết thúc hợp đồng lao động phòng vụ hoặc một công việc nhất định với thời hạn hợp đồng lao động từ 3 tháng đến 12 tháng.
  • Người lao động đã đăng ký thất nghiệp nộp hồ sơ đầy đủ tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ. 

Nếu người lao động thuộc nhóm đối tượng đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nên chuẩn bị một bộ hồ sơ theo đúng điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các loại giấy tờ như sau:

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Mẫu đơn đề nghị được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định của nhà nước.
  • Bản sao chứng thực của hợp đồng lao động hợp đồng làm việc đã hoàn thành hoặc hết hạn.
  • Bản sao quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật hoặc quyết định sa thải.
  • Bản sao thông báo hay thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động.

Trong vòng 3 tháng sau khi nhận được văn bản hay quyết định thôi việc, người lao động nên chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hoàn thành thủ tục nhận tiền trợ cấp thất nghiệp đúng quy định của nhà nước. 

Người lao động nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc văn bản từ chối trong vòng 20 ngày sau khi hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm giới thiệu việc làm. 

Trong vòng 5 ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đến trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội để nhận tiền trợ cấp tháng đầu tiên.

Đồng thời người lao động đến trung tâm dịch vụ việc làm để thông báo tìm kiếm việc làm mới theo đúng quy định của pháp luật.

Thắc mắc về bảo hiểm thất nghiệp tính như thế nào?

Người lao động được giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề tiền bảo hiểm thất nghiệp.
Người lao động được giải đáp những thắc mắc xoay quanh vấn đề tiền bảo hiểm thất nghiệp.

Người lao động khi nhận quyết định thôi việc hoặc dừng hợp đồng làm việc có những thắc mắc liên quan đến việc nhận và hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Những đối tượng không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là ai?

Ngoại trừ những đối tượng nằm trong diện được nhận bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của nhà nước thì một số người lao động không được nhận bảo hiểm trợ cấp thất nghiệp khi họ:

  • Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an. 
  • Đang đi học tập với thời hạn từ 1 năm trở lên tại nước ngoài hay trong nước.
  • Đang bị tạm giam đang chấp hành án phạt tù.
  • Những đối tượng là người đang chấp hành quyết định biện pháp đưa vào trường giáo dục giáo dưỡng bắt buộc, cơ sở cai nghiện.
  • Người chuẩn bị ra nước ngoài định cư hoặc đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng.
  • Người lao động đã chết.

Có thể ủy quyền cho người khác để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp hay không?

Trong những trường hợp bất khả kháng người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm nhưng gặp những vấn đề sau đều có thể ủy quyền cho người khác.

Người lao động bị ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế, bệnh viện đủ thẩm quyền.

Người lao động bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc bệnh viện, cơ sở y tế có thẩm quyền. 

Người lao động gặp trường hợp bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch bệnh có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi đang cư ngụ. 

Nếu quá thời hạn quy định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động chưa nộp hồ sơ thì như thế nào?

Trong trường hợp này người lao động chưa có hoặc không muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp có thể được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp để làm căn cứ tính trợ cấp thất nghiệp cho những lần hưởng tiếp theo.

Kết luận

Tiền bảo hiểm thất nghiệp được tính trực tiếp theo đúng công thức của bộ thương binh và xã hội hoặc trên các trang website online để người lao động biết được số tiền hưởng trợ cấp thất nghiệp chính xác của mình. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay. Để mọi người đều có thể bảo vệ được quyền lợi chính đáng của mình theo đúng quy định của pháp luật và nhà nước.  

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *